Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo Thông tư 24/2023/TT-BCA

Thứ 2 , 13/11/2023, 14:44


     Thông tư 24/2023/TT-BCA mới được ban hành đã quy định biển số xe phải được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Vậy đối với các trường hợp đăng ký và biển số xe bị thu hồi thì thủ tục thu hồi sẽ được tiến hành như thế nào? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Khi nào cần phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe?

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

2. Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe

    Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định rõ về thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe. Cụ thể, thủ tục thu hồi được tiến hành như sau:

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 1, khoản 3 Điều 23 Thông tư này

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

     Như vậy, đối với các trường hợp thu hồi do xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

     Còn đối với các trường hợp thu hồi do xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần.

3. Hồ sơ thu hồi đăng ký, biển số xe

     Đối với các trường hợp thu hồi xe do hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật và xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe:

  • Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
  • Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
  • Chứng nhận đăng ký xe
  • Biển số xe

     Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó

     Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe

     Đối với các trường hợp thu hồi xe do xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì hồ sơ bao gồm:

  • Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
  • Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
  • 02 bản chà số máy, số khung xe
  • Chứng nhận đăng ký xe
  • Biển số xe
  • Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ

     Nếu là xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).  

      Đối với trường hợp thu hồi do xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì sẽ không hồ sơ thu hồi mà cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. (Theo Điều 24 thông tư 24/2023/TT-BCA)

4. Hòi đáp về thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe

Câu hỏi 1: Bán xe nhưng không làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe có bị phạt không?

     Theo quy định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị xử phạt. 

Câu hỏi 2: Cơ quan đăng ký, quản lý xe có chức năng gì trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe?

     Theo quy định tại điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng xe có trách nhiệm như sau:

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 23 thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

Bài viết liên quan: 

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hải Đường

 

     

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com