Thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi biết về thủ tục đăng ký tạm trú của pháp luật hiện hành là như thế nào. Xin cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục đăng ký tạm trú, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Cư trú năm 2020;
- Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký quản lý, quản lý cư trú;
- Nghị định số 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú;
Nội dung tư vấn:
1. Đăng ký tạm trú là gì?
Trước hết, nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú của họ.
Có thể hiểu, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú.
2. Điều kiện đăng ký tạm trú
Pháp luật quy định một số điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này."
Như vậy, theo quy định của pháp luật về điều kiện đăng ký tạm trú đã quy định 03 điều kiện đăng ký tạm trú, cụ thể:
Thứ nhất, sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên
Thứ hai, thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm
Thứ ba, nơi đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở không thuộc các trường hợp nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh; Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;...
3. Thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật
3.1. Về hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú
Để tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, trước hết công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA
Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chẳng hạn như: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; Giấy phép xây dựng nếu nhà ở, công trình phải được cấp giấy phép xây dựng và đã xây xong; Các hợp đồng về thuê, mua nhà ở; Hợp đồng tặng cho nhà ở; Giấy tờ thừa kế, nhận góp vốn,…; Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; Xác nhận của UBND xã/huyện về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu;
* Đối với trường hợp đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
* Đăng ký tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm (chẳng hạn đăng ký tạm trú ở ký túc xã sinh viên):
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
- Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú.
Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
3.2. Về thủ tục đăng ký tạm trú
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tại mục 3.1;
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Trong trường hợp công dân nộp hồ sơ tại Công an phường, xã, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với quy định pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu; giấy tờ kê khai chưa đúng; chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả và nộp giấy biên nhận
Trường hợp được giải quyết đăng ký tạm trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu; đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ tạm trú; giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
4. Thời hạn giải quyết đăng ký tạm trú
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trường hợp từ chối đăng ký thì sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Hỏi đáp về thủ tục đăng ký tạm trú
Câu hỏi 1. Luật sư cho tôi hỏi cơ quan đăng ký tạm trú là cơ quan nào? Tôi xin cảm ơn!
Theo quy định của Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký tạm trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký tạm trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Câu hỏi 2. Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà hay người cho thuê nhà?
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Như vậy có thể hiểu, nghĩa vụ đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục đăng ký tạm trú
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục đăng ký tạm trú. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về thủ tục đăng ký tạm trú tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Ánh Tuyết
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]