Thủ tục chia di sản thừa kế mới nhất theo quy định của pháp luật hiện hành
Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau. Ông bà tôi đã mất 1 năm trước có để lại một mảnh đất và một ngôi nhà cấp 4 tuy nhiên trước khi mất ông bà không để lại di chúc cho các con. Đến nay bố tôi và hai bác muốn thoả thuận chia di sản thừa kế đối với di sản ông bà để lại thì phải cần thực hiện những gì? Thủ tục phân chia di sản thừa kế có phức tạp không? Kính mong Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thủ tục chia thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục chia thừa kế theo quy định của pháp luật như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
- Nghị Định 29/2015 hướng dẫn Luật Công chứng 2014
1. Di sản thừa kế là gì?
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế. Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Ngoài ra di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại...
2. Phân chia di sản thừa kế được tiến hành khi nào?
Kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Phân chia di sản thừa kế bao gồm phân chia di sản thừa kế theo pháp luật hoặc phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Như vậy kể từ thời điểm ông bà của bạn mất thì những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Phân chia di sản thừa kế được thực hiện một trong hai cách sau cụ thể:
1.1.Phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc chỉ được tiến hành khi di chúc có hiệu lực pháp luật và di chúc phải đảm bảo các điều kiện hợp pháp quy định tại Điều 630 BLDS. Di sản phải được chia theo đúng ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác ( Khoản 1 Điều 659 BLDS). Tuy nhiên cần lưu ý có một số trường hợp người được thừa kế di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 644 BLDS.
1.2.Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp một người chết không để lại di chúc thì di sản của người đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật, phân chia theo hàng thừa kế. Theo quy định tại Điều 651 BLDS thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 652 BLDS về thừa kế thế vị).
Ngoài ra việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật còn được tiến hành theo quy định tại Điều 660 BLDS như sau:
“1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
Như vậy theo thông tin bạn cung cấp ông bà của bạn mất không để lại di chúc vì vậy chia di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật được quy định tại Điều 650 BLDS 2015.
3. Thủ tục phân chia di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ phân chia di sản thừa kế;
Nếu những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật có yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì làm thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 57 Luật Công chứng 2014). Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản (Điều 58 Luật Công chứng 2014). Người yêu cầu công chứng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ quy định tại điều 40 Luật Công chứng 2014 cụ thể hồ sơ gồm có:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Di chúc (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;
- Giấy chứng tử của người chết.
Bước 2: Người yêu cầu công chứng sẽ nộp hồ sở tại tổ chức hành nghề công chứng. Sau đó tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ;
Bước 3: Hồ sơ hợp lệ sẽ được tổ chức hành nghề công chứng niêm yết tại UBND cấp xã nơi có di sản thừa kế trong thời hạn là 15 ngày;
Bước 4: Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế và trả kết quả công chứng cho người có yêu cầu.
Bước 5: Sau khi hoàn tất các thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu phải nộp hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất
Hồ sơ gồm:
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản;
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
Khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính này, người sử dụng đất đồng thời nộp kèm hồ sơ của các thủ tục kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan theo cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính (mỗi loại 02 bản).
- Giấy chứng tử của người chết;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Bước 6: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 7: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 8: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
4. Hỏi đáp về thủ tục chia thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành
Câu hỏi 1: Thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật là bao nhiêu lâu?
Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.....
Như vậy, thời hiệu để bạn thực hiện quyền yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
Câu hỏi 2: Con bị tâm thần có được chia di sản thừa kế không?
Theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015 quy định: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Tiếp theo Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015 quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm những trường hợp sau
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người trên vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người đó những vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Như vậy người bị tâm thần vẫn được hưởng di sản thừa kế tuy nhiên họ phải có người dám hộ và đây cũng thuộc trường hợp hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 644 BLDS 2015, con thành niên mà không có khả năng lao động kể cả di chúc không có tên họ vẫn được hưởng hai phần ba của một suất thừa kế.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục chia di sản thừa kế
Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục chia di sản thừa kế và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về chia di sản thừa kế và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hữu Vũ
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]