Quy định về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:09
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư! Ông tôi có 3 người con và ông mất năm 1991 có để lại 2 mảnh đất do bố tôi quản lý và không để lại di chúc. Gia đình tôi vẫn chưa chia phần di sản mà ông để lại. Bác của tôi hiện nay có yêu cầu phân chia phần di sản của ông gồm 2 mảnh đất trên. Luật sư cho tôi hỏi, năm 2022 này thì còn thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế không? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015
Nội dung tư vấn:
1. Thời hiệu là gì? Di sản thừa kế được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống.
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại...
Như vậy, thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là thời hạn pháp luật quy định để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế.
2. Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Căn cứ Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. ..."
Như vậy, theo quy định trên, thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là:
- 30 năm đối với bất động sản.
- 10 năm đối với động sản.
Nếu hết thời hạn mà không có người yêu cầu chia di sản thì di sản thừa kế đó sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Với trường hợp di sản thừa kế không có người thừa kế đang quản lý thì di sản được giải quyết nhu sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu. Theo đó, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Nếu không có người chiếm hữu, di sản thuộc về Nhà nước.
3. Ngày bắt đầu tính thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, ngày bắt đầu tính thời hiệu là kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định di sản của người chết để lại, xác định người được hưởng thừa kế, thời hiệu khởi kiện và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp về thừa kế...
Tuy nhiên, trường hợp thời điểm mở thừa kế xảy ra ngày 10/9/1990, căn cứ theo quy định của Pháp lệnh thừa kế 1990, đối với các việc thừa kế mở “trước ngày ban hành Pháp lệnh này” thì thời hạn được tính từ ngày công bố pháp lệnh. Theo đó, Pháp lệnh thừa kế 1990 được công bố ngày 10/9/1990. Do vậy, đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 10/9/1990 thì thời điểm bắt đầu không phải là ngày mở thừa kế mà từ ngày mà Pháp lệnh được công bố, tức là ngày 10/9/1990.
Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản được tính từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, trường hợp của bạn ông bạn mất từ năm 1991, tính đến năm 2022 đã 31 năm. Nếu phần di sản này có tranh chấp thì đã quá thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế.
4. Hỏi đáp về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Câu hỏi 1: Tài sản mà không có người nhận thừa kế thì giải quyết như thế nào?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Câu hỏi 2: Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu thừa kế?
Căn cứ theo quy định tại Mục 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, trường hợp trong thời hạn quy định mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và phân biệt một số trường hợp sau:
- Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;
- Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo luận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ;
- Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung;
- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo ủy quyền thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, hết thời hạn quy định thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo theo trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
- Trường hợp không có người đang chiếm hữu tài sản thì di sản thuộc về Nhà nước
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Lê Hằng
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]