Rút đơn khởi kiện có mất án phí không theo quy định mới nhất

Thứ 4 , 08/02/2023, 06:57


Trường hợp rút đơn khởi kiện có bị mất án khí không là thắc mắc được gửi về tổng đài tư vấn của Luật toàn quốc rất nhiều. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật toàn quốc xin phân tich rõ vấn đề này cho bạn đọc được hiểu thông qua bài viết dưới đây. Luật toàn quốc mong rằng bài viết sẽ giúp bạn đọc nắm chắc các quy định của pháp luật hiện hành để áp dụng vào thực tiễn của bản thân và gia đình nếu gặp vấn đề trên. 

Câu hỏi của bạn: 

     Chào Luật sư, tôi nộp đơn khởi kiện vụ án ly hôn vào tháng 12 vừa rồi. Tuy nhiên, tôi và chồng tôi đã làm hòa và tôi quyết định rút đơn khởi kiện. Tôi băn khoăn vấn đề là tôi rút đơn khởi kiện có mất án phí không? Tôi mong sớm nhận được sự giải đáp của Luật sư. Tôi cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư: 

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Rút đơn khởi kiện có mất án phí không, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề Rút đơn khởi kiện có mất án phí không như sau:

Căn cứ pháp lý: 

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH

1. Ai có quyền rút đơn khởi kiện?

     Rút đơn khởi kiện là hành vi của nguyên đơn trong khi thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân các vụ án dân sự, vì một vài lý do nào đó như lý do gia đình, mong muốn bổ sung hồ sơ, tìm thêm chứng cứ,…mà những người này rút đơn khởi kiện. 

     Các chủ thể có đủ điều kiện để gửi đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2, điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì có quyền rút đơn khởi kiện 

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. …

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

     Như vậy, những đối tượng khác không thuộc quy định tại khoản 2, điều 189, BLTTDS 2015 nêu trên thì không có quyền rút đơn khởi kiện.

2. Các thời điểm rút đơn kiện 

2.1. Khi tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện

     Quá trình tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện là quá trình tiếp liền sau khi người nộp đơn khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân. Nếu sau đó, người khởi kiện có nhu cầu rút lại đơn khởi kiện thì thẩm phán sẽ trả lại đơn kiện theo quy định tại điểm g, khoản 1, điều 192 BLTTDS 2015. 

     Thời điểm này thì người nộp đơn khởi kiện chưa tiến hành nộp tạm ứng án phí theo căn cứ tại khoản 2, điều 195 BLTTDS 2015.

2.2. Khi đang giải quyết vụ án dân sự

     Khi Tòa đã tiến hành quá trình giải quyết vụ án mà phía nguyên đơn rút đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo khoản 4, điều 217, BLTTDS 2015.

     Giai đoạn này, nguyên đơn đã phải đóng một khoản tiền tạm ứng án phí trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc đóng tiền tạm ứng án phí.

2.3. Khi vụ án được đưa ra xét xử

     Khi khai mạc phiên Tòa, nếu nguyên đơn rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện và được Hội đồng xét xử chấp nhận do đương sự rút yêu cầu một cách tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút  theo khoản 2 Điều 244 BLTTDS 2015.

     Thời điểm này là phía nguyên đơn đã hoàn thành khoản tiền tạm ứng án phí.

2.4. Trước khi mở phiên Tòa hoặc tại phiên Tòa phúc thẩm

     Trong trường hợp này, người rút đơn khởi kiện cần phải hỏi ý kiến của bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

  • Nếu bị đơn không đồng ý thì nguyên đơn không được chấp nhận rút đơn khởi kiện.

  • Bị đơn đồng ý thì Tòa sẽ huỷ bản án sơ thẩm đồng thời đình chỉ giải quyết vụ án.

     Thời điểm này thì các đương sự đã phải đóng án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án sơ thẩm. Thêm vào đó, các đương sự cũng phải đóng án phí phúc thẩm.

3. Rút đơn khởi kiện có mất án phí không?

     Thời điểm rút đơn khởi kiện sẽ quyết định xem việc rút đơn khởi kiện đó có mất án phí không. Cụ thể như sau:

  •   Theo nguyên tắc thì nếu chưa nộp án phí như trường hợp phân tích tại mục 2.1 thì người rút đơn khởi kiện không cần đóng bất kỳ khoản án phí nào. 
  • Trong trường hợp phân tích tại mục 2.2 thì căn cứ khoản 2 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự, do vụ án bị đình chỉ giải quyết nên tiền tạm ứng trước đó sẽ được trả lại.
  • Khi vụ án đã được đưa vào xét xử theo mục 2.3 thì theo khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người đã nộp, các đương sự không phải nộp án phí dân sự theo khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
  • Trong trường hợp Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên Tòa phúc thẩm như khoản 2.4 thì các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án sơ thẩm. Đồng thời, các đương sự cũng phải chịu ½ án phí phúc thẩm.

     Vậy, luật quy định rất rõ về vấn đề án phí. Trong trường hợp người khởi kiện rút đơn kiện thì tùy thuộc vào thời điểm rút đơn khởi kiện, Tòa sẽ quyết định đương sự có cần nộp án phí hay không. Nếu vụ án chưa được giải quyết, phiên tòa chưa được khai mạc thì rút đơn khởi kiện không phải chịu án phí. Trường hợp vụ việc đã được tiến hành giải quyết thì các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm và ½ án phí phúc thẩm nếu tiến hành phúc thẩm.

Hỏi đáp về vấn đề Rút đơn khởi kiện có mất án phí không

Câu hỏi 1:  Rút đơn khởi kiện có được khởi kiện lại không?

     Theo khoản 1 Điều 218 BLTTDS năm 2015: “ Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

     Như vậy, nếu rút đơn khởi kiện thì không được phép khởi kiện lại vụ án dân sự đó nếu không có các đối tượng hoặc tình tiết thay đổi. 

Câu hỏi 2: Trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí tố tụng dân sự thuộc về ai?

Người có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí tố tụng dân sự bao gồm:

  •  Nguyên đơn;
  •  Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn;
  •  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm;
  •  Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Rút đơn khởi kiện có mất án phí không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Rút đơn khởi kiện có mất án phí không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Rút đơn khởi kiện có mất án phí không tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật toàn quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên:Ngọc Bích

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com