Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể. Bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng đối với mọi cá nhân và pháp nhân khi họ có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm uy tín của người khác thì phải chịu trách nhiệm với hành vi mà mình gây ra. Trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Như vậy, việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Thiệt hại là một yếu tố xác định việc bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ xảy ra khi có thiệt hại trên thực tế là thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần và họ cần phải bồi thường về hành vi mà mình gây ra. Đồng thời, việc bồi thường phải được thực hiện toàn bộ và kịp thời, các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, phương thức và hình thức bồi thường.
Thứ hai, Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Như vậy, yếu tố lỗi của người chịu trách nhiệm bồi thường sẽ ảnh hưởng đến mức bồi thường thiệt hại của người đó. Vì trên thực tế, có nhiều thiệt hại bị gây ra không phải do lỗi của người chịu trách nhiệm bồi thường. Đối với việc Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường được Hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.
Thứ ba, Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế được hiểu là việc do sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội mức bồi thường thiệt hại đó không còn phù hợp với nền kinh tế hiện tại hoặc do sự thay đổi tình hình kinh tế của bên bị bồi thường...
Thứ tư, Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Ví dụ như việc một người cố lao ra ngoài đường để tự tử. Rõ ràng trong trường hợp này lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại. Vì vậy, theo lẽ công bằng thì họ cũng phải chịu trách nhiệm về phần lỗi của mình.
Thứ năm, Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Là trường hợp bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm biết, nhìn thấy trước việc nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn thì thiệt hại sẽ xảy ra và có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn chế được thiệt hại xảy ra nhưng đã để mặc thiệt hại xảy ra thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại.
3. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
4. Hỏi đáp về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Câu hỏi 1. Chó cắn người khác chủ có phải bồi thường thiệt hại không?
Khoản 1 Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định "Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Như vậy, khi chó cắn người thì chủ sở hữu sẽ phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Câu hỏi 2. Con chưa thành niên gây ra thiệt hại thì ai có tránh nhiệm bồi thường?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, con chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; con từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Những trường hợp không được đơn phương ly hôn
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Thanh Huyền
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]