Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không theo quy định hiện hành

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12


Ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Thế nhưng thực tế xảy ra tình trạng nhiều cặp nam nữ muốn kết thúc hôn nhân tuy nhiên không đăng ký kết hôn. Vậy không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không, bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ hơn trường hợp này:

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau. Hai vợ chồng tôi đã tổ chức đám cưới từ năm 2020 và có một con chung tuy nhiên chúng tôi không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hiện nay do phát sinh mâu thuẫn dẫn tới không thể chung sống với nhau được nữa thì tôi có cần làm thủ tục ly hôn không? Mong Luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

1.Không đăng ký kết hôn có được coi là vợ chồng không?

      Tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

     “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”

     Như vậy Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc đăng ký kết hôn là bắt buộc nếu không thực hiện thì sẽ không được coi là vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ sau:

  • Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn trước 03/01/1987

     Khoản 2 Điều 44 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch 2014 quy định

      “Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng”

Lúc này hai bên được công nhận là vợ chồng kể từ khi chung sống với nhau và được khuyến khích đăng ký kết hôn. Do trường hợp của bạn không thuộc ngoại lệ trên vì vậy hôn nhân giữa hai người sẽ không được coi là vợ chồng.

2. Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?

     Tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”

     Do đó theo thông tin bạn cung cấp, mặc dù đã tổ chức đám cưới được 2 năm và có con chung nhưng lại chưa đăng ký kết hôn thì về mặt pháp luật sẽ không công nhận là vợ chồng hợp pháp. Giữa hai người sẽ không phát sinh nghĩa vụ vợ chồng mà giải quyết theo trường hợp nam nữ, chung sống với nhau như vợ chồng

      Vì hai bạn thuộc trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng bạn lại muốn chấm dứt mối quan hệ này, vậy bạn sẽ phải gửi đơn yêu cầu ly hôn để Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. Về giải quyết quan hệ hậu quả của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

      “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”

     Về vấn đề con chung Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

     “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

     Không đăng ký kết hôn nhưng hai bạn có một con chung nên cả hai đều có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đứa bé như nhau. Tuy nhiên để đảm bảo tốt nhất lợi ích của con luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ khả năng hoặc có thỏa thuận khác con từ đủ 07 tuổi thì phải xem xét ý kiến, nguyện vọng của con.

3. Thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn yêu cầu giải quyết ly hôn hoặc đơn yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân
  • Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 bên
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của 2 bên
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có công chứng)
  • Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp có yêu cầu chia tài sản chung)

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu có yếu tố nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh) nơi bị đơn đang cư trú và làm việc.

Bước 3: Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người yêu cầu giải quyết ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí cho chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (nếu là Tòa cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại cấp tỉnh) và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

Bước 4: Xử lý hồ sơ: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết yêu cầu ly hôn. Tòa án triệu tập hai bên đương sự để tiến hành hòa giải để đương sự thỏa thuận và thống nhất phương thức giải quyết của các đương sự.

Bước 5: Tòa án ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết con chung và tài sản theo yêu cầu

3.Câu hỏi của bạn về không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?

Câu hỏi 1: Có được ủy quyền tham gia giải quyết ly hôn không?

     Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố dụng dân sự 2015 quy định:

     “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.”

     Như vậy việc tham gia tố tụng trong việc ly hôn không thể ủy quyền cho người khác được, nên đương sự phải có mặt tại tòa để giải quyết yêu cầu ly hôn. Theo đó đương sự nếu không tham gia phiên toàn lần thứ nhất thì sẽ hoãn phiên tòa, lần thứ hai không tham gia phiên tòa thì tòa coi như từ bỏ việc khởi kiện, trừ khi có lý do chính đáng hoặc có đơn xét xử vắng mặt.

Câu hỏi 2: Án phi khi ly hôn là bao nhiêu?

     Tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH mức án phí khi ly hôn cụ thể được quy định như sau:

     Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 nghìn đồng. Ngoài mức án phí trên nếu có tranh chấp về tài sản sẽ áp dụng thêm mức án phí có giá ngạch về dân sự, hôn nhân và gia đình cụ thể:

Giá trị tài sản tranh chấp

Mức án phí

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

 

300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng


20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

 

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng


36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

 


Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

 

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng


Từ trên 4.000.000.000 đồng

 


112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: l[email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.​​       

                                                                                                                                                                       Chuyên viên: Lê Vũ 

                                                                                                                                             

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]