Khi nào phải thông báo lưu trú

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nào phải thông báo lưu trú? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về khi nào phải thông báo lưu trú. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khi nào phải thông báo lưu trú, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Cư trú năm 2020;
  • Thông tư số 55/2021/TT-BCA;
  • Nghị định số 144/2021/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn: 

1. Lưu trú là gì?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

     Thông báo lưu trú là việc thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi có người ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày để cơ quan Nhà nước có thể theo dõi và quản lý.

2. Khi nào phải thông báo lưu trú

     Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020, thông báo lưu trú được thực hiện trong trường hợp sau:​

  • Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
  • Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

3. Nội dung thông báo về lưu trú

     Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020, nội dung thông báo về lưu trú bao gồm:

  • Họ và tên;
  • Số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người lưu trú;
  • Lý do lưu trú;
  • Thời gian lưu trú; 
  • Địa chỉ lưu trú.

     Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; 

     Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; 

     Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

     Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

4. Hỏi đáp về khi nào phải thông báo lưu trú

Câu hỏi 1: Việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện thông qua các hình thức nào?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 55/2021/TT-BCA: Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

  • Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
  • Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
  • Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
  • Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Câu hỏi 2: Mức phạt đối với hành vi không thực hiện thông báo lưu trú?

     Căn cứ theo Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

     Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:

  • Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
  • Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
  • Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );

     Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về khi nào phải thông báo lưu trú

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về khi nào phải thông báo lưu trú. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về khi nào phải thông báo lưu trú tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]