Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu?

Thứ 4 , 04/01/2023, 04:09


Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. Điều này được thể hiện theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

 Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, quy định về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

      Câu trả lời của luật sư

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu?, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về trên như sau:   

      Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP.

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì

     Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ pháp lý, có chức năng xác định tình trạng của một cá nhân độc thân, đã kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng mất tích hoặc đã chết. Đây được coi là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có ví dụ như khi đăng kí kết hôn, giao dịch mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đi lao động nước ngoài…, là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao nhiêu lâu?

     Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp. Điều này được thể hiện theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

     “1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

     Theo đó, giấy xác định tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân nơi thường trú cấp, và giấy tờ này không thể dùng cho mục đích khác ngoài mục đích được chỉ điểm và ghi rõ trong giấy xác nhận.

     Thêm vào đó, Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP ghi nhận giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo thời điểm nào đến trước. Ví dụ nếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 04/01/2020, tức đến 04/07/020 sẽ hết hiệu lực nhưng ngày 14/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 14/02/2020. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn có thể được ủy quyền để xin vì không thuộc một trong ba trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.

3. Thủ tục làm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

     Theo quy định hiện nay thuộc thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận độc thân căn cứ theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định sau:

     Trường hợp công dân Việt Nam có nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

     Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cơ quan thẩm quyền nêu trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

     Đối với thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được quy định tại điều 22 của nghị định này, cụ thể:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

     Như vậy khi xin giấy xác nhận tình trạng độc thân tại UBND cấp xã, công dân cần chuẩn bị giấy tờ bao gồm:

  • Tờ khai (theo mẫu của UBND nới xin giấy);
  • Trường hợp người đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn hoặc người chồng chết thì cần có Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn, quyết định về việc mất tích hoặc giấy chứng tử.

     Ngoài ra, khi có yêu cầu, người đi xin xác nhận cần xuất trình thêm giấy tờ sau:

  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
  • Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước);
  • Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
  • Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

     Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.

4.Hỏi đáp về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu?

     Câu hỏi 1. Tại sao công dân không nhận  được kết quả xác minh tình trạng hôn nhân?

     Theo quy định, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau mà họ không chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Hoặc trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.

     Trong các trường hợp phải xác minh nêu trên, nếu không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, cơ quan đăng ký tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.

      Câu hỏi 2. Có được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân không?

     Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.

     Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền. Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu?

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu? và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong bao lâu? tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Thục Nhi

 

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com