Quy định pháp luật hiện hành về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Thứ 6 , 23/09/2022, 09:49


Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định pháp luật hiện nay. Khi nào thì được hủy bỏ hợp đồng ủy quyền theo quy định hiện hành.

Câu hỏi của bạn:

   Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như thế nào? Tôi xin cảm ơn! 

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015;

  • Luật công chứng 2014;

​​​Nội dung tư vấn:

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền được hiểu như thế nào?

    Hợp đồng ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
      Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền là việc một trong hai bên chấm dứt hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên còn lại.
 

2. Quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

     Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

     Khi hai bên ký kết hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền phải thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định pháp luật.

     Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Do đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Đối với bên ủy quyền

     Nếu ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;

     Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  • Đối với bên được ủy quyền

     Nếu ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;

     Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

3. Quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

3.1 Quy định về quyền của các bên trong hợp đồng ủy quyền

     Theo điều 568 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên ủy quyền như sau:

- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

     Theo Điều 566 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền như sau:

- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

3.2 Quy định về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

   Theo Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ như sau:

- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

-  Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

     Theo Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên ủy quyền có nghĩa vụ như sau:

- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

     Trên đây, là quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền.

4. Hỏi đáp về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: tôi và chị gái có ký hợp đồng ủy quyền có công chứng với nội dung là tôi quản lý căn nhà thay cho chị gái nhưng giờ tôi không muốn tiếp tục quản lý căn nhà nữa thì tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó không. Tôi cảm ơn!

    Theo khoản 1 Điều 51 Luật công chứng năm 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch quy định:

   Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

   Như vậy, nếu bạn muốn hủy bỏ hợp đồng ủy quyền đã công chứng tức là bạn không muốn tiếp tục thực hiện việc quản lý căn nhà thì phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của cả bạn và chị bạn.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không có về thù lao thì phải thông báo trước bao lâu cho bên được ủy quyền? Tôi cảm ơn!

      Theo khoản 2 Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền không có thù lao thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào nhưng bạn phải thông báo trước 1 thời gian hợp lý và theo quy định hiện nay phải thông báo trước bao lâu thì luật không có quy định cụ thể. Tính hợp lý ở đây sẽ xem xét đến thời gian ủy quyền và phạm vi thực hiện công việc ủy quyền có đơn giản hay phức tạp,..

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com