Theo quy định của pháp luật, có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không?

Thứ 5 , 12/01/2023, 07:18


 Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án trong các trường hợp được quy định tại khoản 1,3 Điều 192  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật, có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không?. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của luật sư

      Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về  có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không như sau:   

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

1. Đơn khởi kiện là gì?

      Đơn khởi kiện là một loại văn bản của các cá nhân, tổ chức, cơ quan gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.

      Đây chính là văn bản mang nội dung pháp lý yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến tài sản, nhân thân, tính mạng con người. Trong tố tụng dân sự  thì đơn khởi kiện chủ yếu được sử dụng để cá nhân, tổ chức đòi lại quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp không thể tự thỏa thuận, thương lượng với bị đơn. Đối với lĩnh vực dân sự thì những nội dung thông thường được yêu cầu giải quyết liên quan đến tài sản, ly hôn, thừa kế, bồi thương thiệt hại….

2. Có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không?

      Theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện. Cụ thể:

      Căn cứ theo khoản 1, 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

...

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

      Theo đó,  quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án có quy định về việc đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

1.Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

2. Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Toà án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định pháp luật được quyền khởi kiện lại.

3. Đã có đủ điều kiện khởi kiện.

4. Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

5. Tòa án đã Thông báo trả lại đơn khởi kiện với lý do người khởi kiện rút đơn khởi kiện hoặc Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với trường hợp điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nêu trên thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân sự đó.

6. Tòa án đã Thông báo trả lại đơn khởi kiện do người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán do trong đơn khởi kiện người khởi kiện không ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) hoặc Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án với lý do người khởi kiện không cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP) nhưng nay người khởi kiện đã cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

      Như vậy, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án trong các trường hợp được quy định tại khoản 1,3 Điều 192  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

3. Trường hợp đương sự không được nộp đơn khởi kiện lại vụ án dân sự

      Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

      Ngoài ra, căn cứ điểm d khoản 1 Điều 472 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:

Điều 472. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp

1. Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

...

d) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài.

      Như vậy, trường hợp đương sự không được nộp đơn khởi kiện lại vụ án dân sự bao gồm:

      Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp;

      Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài.

4. Hỏi đáp về có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không?

Câu hỏi 1. Theo quy định của pháp luật, thời hạn khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện được quy định như thế nào?

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.”

Câu hỏi 2.  Theo quy định của pháp luật, nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm có mất án phí không?

      Căn cứ theo Điều 299 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn khi rút đơn khởi kiện khi xét xử phúc thẩm thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không?

      Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không? và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

      Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về có quyền được khởi kiện lại khi rút đơn khởi kiện không? tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Thục Nhi

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com