Theo pháp luật có được thay đổi tên đệm của con trong giấy khai sinh không

Chủ nhật , 11/12/2022, 13:58


     Đăng ký khai sinh là quyền cơ bản của mỗi người ngay từ khi mới sinh ra. Việc đăng ký khai sinh sẽ do cha mẹ đẻ thực hiện; họ hàng; người được ủy quyền khác. Tuy nhiên, trong quá trình lập Giấy khai sinh có thể do lỗi của người đi đăng ký khai sinh; sai sót của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch dẫn đến hiện tượng ghi sai tên đệm. Vậy, có được thay đổi tên đệm của con trong giấy khai sinh không? Cúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn: 

     Chào luật sư: Lúc trước tôi có nhờ mẹ đi làm giấy khai sinh hộ con tôi. Nhưng lúc làm, mẹ tôi có sai sót viết thiếu sai tên đệm cho cháu. Vậy có được thay tên đệm cho con trong giấy khai sinh không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của luật sư: 

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về có được thay đổi tên đệm cho con trong giấy khai sinh, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe máy ở đâu như sau:   

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/ NĐ - CP

1. Giấy khai sinh là gì? 

     Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 Giấy khai sinh được hiểu như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

... 

     Vậy, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cấp cho cá nhân; khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Và bao gồm những thông tin quan trọng cơ bản như sau:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

 2. Có được thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh được không?

     Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ được cải chính giấy khai sinh trong trường hợp:

  • Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ; giấy tờ cá nhân khác.
  • Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch; sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.

     Chỉ được cải chính giấy khai sinh nếu có sai sót khi đăng ký hộ tịch chứ không được cải chính trong trường hợp theo ý thích cá nhân; để hợp pháp các loại giấy tờ khác…

     Phạm vi thay đổi hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 như sau:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
     Chỉ được cải chính giấy khai sinh nếu có sai sót khi đăng ký hộ tịch chứ không được cải chính trong trường hợp theo ý thích cá nhân; để hợp pháp các loại giấy tờ khác.
3. Thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh phải đáp ứng các điều kiện gì?
     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch: “thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cư theo quy định của pháp luật dân sự”
     Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 28 : Quyền thay đổi tên 
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
     Như vậy, nếu trường hợp của bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có quyền thay đổi tên của mình. Do đó, nếu như bạn chứng minh được trường hợp tên của bạn gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích của bạn, khiến bạn gặp bất tiện trong công việc, cuộc sống thì bạn có quyền được xem xét thay đổi tên của mình.

4. Thủ tục thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh

     Thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014, cụ thể như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

 

4. Câu hỏi liên quan đến Có được thay đổi tên đệm của con trong giấy khai sinh

Câu hỏi 1: Thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh do ai quyết định?

     Thẩm quyền đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
     Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
     Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi.

Câu hỏi 2: Hồ sơ thay đổi tên đệm cho người trên 18 tuổi?

     Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
  • Bản chính giấy khai sinh.
  • Giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm.
  • Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch (để xác định về cá nhân người đó), kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngọc Hồng

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com