Quy định của luật về chi phí sang tên xe máy cũ?

Thứ 5 , 14/11/2024, 09:07


     Mua bán xe máy cũ là hoạt động rất phổ biến hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhiều người. Vì thế, những vấn đề liên quan đến hoạt động này vô cùng được quan tâm. Ở bài viết này, Luật Toàn Quốc sẽ giới thiệu các quy định của luật về chi phí sang tên xe máy cũ, bước đầu giúp các bạn dễ dàng hơn khi làm thủ thục sang tên.

Câu hỏi của bạn: 

     Xin chào luật sư! Sắp tới tôi có dự định mua lại xe cũ từ một người bạn, không biết tôi có cần phải nộp thêm chi phí gì để có thể sang tên xe không?

      Trả lời của luật sư

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi chi phí sang tên xe máy, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau: 

     Căn cứ pháp lý

1. Sang tên xe máy là gì?

     Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe máy phải thực hiện thủ tục nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe sau khi đã làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe máy cho tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế chiếc xe này. Sau đó tổ chức, cá nhân đó sẽ tiếp tục thực hiện đăng ký sang tên xe máy theo điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

     Như vậy có thể hiểu việc sang tên xe máy như sau: Bên bán - là chủ xe máy đã đăng ký xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới tên của mình - chuyển quyền sở hữu chiếc xe này cho bên mua. Sau khi chuyển quyền sở hữu, bên bán và bên mua phải tham gia thực hiện thủ tục sang tên chủ sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền theo trình tự thủ tục được pháp luật quy định để chuyển tên của bên bán trong giấy chứng nhận đăng ký xe máy sang tên bên mua.

2. Chi phí khi sang tên xe máy

     Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bên mua cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

     Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%).

     Trong đó:

  Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

     Căn cứ theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ của xe máy được quy định như sau:

Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

4. Xe máy: Mức thu là 2%

Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

      Như vậy mức thu lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở sẽ nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.     

     Về phần trăm chất lượng còn lại: theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC , phần trăm chất lượng còn lại của xe được xác định theo thời gian đã sử dụng. Cụ thể như sau:

STT Thời gian sử dụng Giá trị còn lại với xe mới
1 Trong 01 năm  90%
2 Từ trên 01 đến 03 năm 70%
3 Từ trên 03 đến 06 năm  50%
Từ trên 06 đến 10 năm 30%
5 Trên 10 năm  20%
 

3. Mua xe cũ nhưng không làm thủ tục sang tên có bị phạt không?

     Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe máy có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

     Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

...

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

...

15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

     Như vậy, nếu chủ phương tiện không làm thủ tục sang tên xe trong vòng 30 ngày từ khi có giao dịch mua bán xe máy với cá nhân, tổ chức khác, thì hình phạt sẽ là: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. 

4. Thủ tục sang tên xe máy 

4.1. Thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

     Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe cho cơ quan chức năng. Lúc này người bán trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy đăng ký xe và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe. Còn đối với trường hợp tổ chức cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe. 

     Bước 2: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA; Giất chuyển quyền sở hữu xe, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có công chứng hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe; Chứng từ lệ phí trước bạ xe; Giấy tờ của chủ xe.

     Bước 3: Nộp bộ hồ trên tại Phòng cảnh sát giao thông hoặc công an cấp huyện. Nơi người mua đã đang ký xe.

4.2. Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

     Đối với trường hợp này, thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũng tương tự như trường hợp trên, Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên mua xe phải xuất trình thêm các giấy tờ được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm:

  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của người bán.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Quay lại biển số mới cho phương tiện theo địa phương mới. Người mua sẽ thực hiện chọn biển số xe trên hệ thống, nộp lệ phí đăng ký. Việc nhân biển số xe tương tự như thủ tục đăng ký xe máy mới.
  • Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực.


5. Trả lời câu hỏi về chi phí sang tên xe máy

Câu hỏi 1: Đi xe của người thân thì có bị phạt không?

     Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chỉ những trường hợp cá nhân mua, được tặng cho, thừa kế,… xe mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt.

     Như vậy, có thể khẳng định, trường hợp tham gia giao thông bằng xe đứng tên của người khác mà do mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân thì sẽ không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.

Câu hỏi 2: Làm sao để đi xe mượn nhưng không bị phạt?

     Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua 2 cách sau.

  • Thông qua việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông
  • Công tác đăng ký xe.

     Để không bị CSGT xử phạt lỗi không làm thủ tục sang tên, người dân khi tham gia giao trên đường cần mang đầy đủ các loại giấy tờ sau là được, dù tên trên Giấy đăng ký xe và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:

  • Giấy đăng ký xe
  • Bằng lái xe.
  • CMND/CCCD
  • Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
  • Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về chi phí sang tên xe máy cũ

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về chi phí sang tên xe máy cũ và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về chi phí sang tên xe máy cũ tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Cẩm Tú

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]