Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Thứ 3 , 21/12/2021, 02:35


Bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản của chủ thể bị xâm hại. Song, người dân vẫn còn gặp khó khăn khi đòi lại khoản bồi thường hay quyền lợi cho những thiệt hại của mình. Liên hệ 19006178 để được tư vấn Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Câu hỏi của bạn:

   Xin chào Luật sư, tôi sở hữu một chiếc xe máy trị giá 60 triệu đồng. Hôm trước anh H đâm vào xe máy của tôi làm xe hư hỏng nặng và lúc đó anh H có sử dụng rượu khi lái xe. Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này tôi có thể đòi bồi thường thiệt hại được không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tư vấn Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật dân sự năm 2015;

1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

   Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự của bên có lỗi (cố ý hoặc vô ý) gây hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, gây hại đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Bất cứ chủ thể nào có hành vi xâm phạm thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

     Để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện sau:

2.1. Phải có thiệt hại thực tế xảy ra

   Thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần

   Thứ nhất, thiệt hại về vật chất bao gồm:

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2015;
  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015;
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự 2015;

   Thứ hai, thiệt hại về tinh thần bao gồm:

  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015;
  • Do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc do tính mạng bị xâm phạm mà người thân thích, gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mất uy tín, bị bạn bè xa lánh do hiểu lầm…và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu;

   Trong trường hợp của bạn, bên anh H đã có hành vi gây thiệt hại bạn, cụ thể là chiếc xe trị giá 60 triệu đồng của bạn bị hư hỏng nặng.

2.2. Phải có hành vi trái pháp luật

   Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với các quy định của pháp luật.

  Trong trường hợp của bạn, riêng hành vi của anh H điều khiển xe ô tô tham gia giao thông trong lúc say (sử dụng cồn) là đã vi phạm quy định pháp luật (cụ thể là quy định liên quan lĩnh vực ATGT).

2.3. Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật

   Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

   Hành vi điều khiển xe ô tô trong lúc say xỉn của anh H đã gây ra việc lái xe ô tô của anh ấy vào bãi gửi xe của bạn đỗ, sau đó đã không làm chủ được tay lái và đâm vào xe máy của bạn làm xe hư hỏng nặng.

2.4. Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại

   Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

   Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn.

   Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, trường hợp pháp luật có quy định về việc bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi thì trách nhiệm bồi thường của người gây thiệt hại trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của văn bản pháp luật đó.

    Trong trường hợp này, anh H có sử dụng cồn gây đến việc say xỉn, mặc dù lúc đó khi thực hiện hành vi anh ấy có trong tình trạng không tỉnh táo (do say rượu) nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về bồi thường.

   Như vậy trong trường hợp mà bạn đã nêu, thì bạn hoàn toàn có quyền đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về những mất mát, thiệt hại trên thực tế của mình. Song, anh H sẽ có trách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại cho bạn.

3. Xác định thiệt hại thực tế

3.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

   Được xác định là những thiệt hại do việc mất mát, hư hỏng tài sản hoặc những chi phí cho sự sửa chữa, thay thế tài sản hoặc ngăn chặn sự xâm phạm tài sản… Việc xác định thiệt hại trong trường hợp này thường dễ dàng hơn vì thiệt hại về tài sản luôn được định giá cụ thể bằng số liệu cụ thể.

3.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

   Được xác định là chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại,…Khi xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, tòa phải dựa vào các chứng cứ do đương sự cung cấp (chẳng hạn như hóa đơn tiền viện phí) để quyết định mức bồi thường cho phù hợp.

3.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

   Bao gồm các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.

3.4. Thiệt hại do danh dự, uy tín, nhân phẩm bị xâm phạm

   Bao gồm chi phí hợp lý để hạn chế khắc phục thiệt hại và thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Tuy từng trường hợp, ngoài việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, Tòa án quyết định người gây thiệt hại phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho người bị xâm phạm nhưng không vượt quá mười hai tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

4.1 Trách nhiệm bồi thường về vật chất

   Trách nhiệm bồi thường về vật chất là các trách nhiệm bồi thường của người gây thiệt hại đối với các thiệt hại về tài sản; sức khỏe; tính mạng; danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại.

   Trách nhiệm bồi thường về vật chất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 như sau:

   Đối với thiệt hại về tài sản bao gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

   Đối với thiệt hại về sức khỏe bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

   Đối với thiệt hại về tính mạng bao gồm:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

   Đối với thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín bao gồm:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

4.2 Trách nhiệm bồi thường về tinh thần

   Trách nhiệm bồi thường về tinh thần là trách nhiệm bồi thường của người gây thiệt hại để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người gánh chịu thiệt hại hoặc cho người thân của họ tùy vào các loại thiệt hại do pháp luật quy định.

5. Mức bồi thường thiệt hại

5.1. Mức bồi đắp tổn thất về tinh thần 

   Mức bồi đắp tổn thất về tinh thần do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

5.2. Mức bồi thường về vật chất

   Mức bồi thường về vật chất sẽ căn cứ vào những thiệt hại xảy ra trên thực tế. 

   Những trường hợp phải bồi thường về vật chất thì bên yêu cầu bồi thường phải chứng minh được những thiệt hại sảy ra trên thực tế, khi chứng minh được những thiệt hại thực tế xảy ra (thiệt hại về sức khỏe – tiền viện phí; thiệt hại về tài sản; chi phí mai táng, chi phí cấp dưỡng…) thì bên có hành vi trái pháp luật gây hậu quả phải bồi thường những khoản thiệt hại mà bên yêu cầu bồi thường chứng minh được.

   Những thiệt hại này phải chứng minh thông qua hóa đơn chứng từ hoặc việc xác minh trên thực tế.

   Nếu bên yêu cầu bồi thường không có đủ căn cứ chứng minh các khoản bị thiệt hại thì sẽ không đủ căn cứ để yêu cầu bồi thường, khi đó các bên sẽ tự thỏa thuận với nhau về mức bồi thường đối với những thiệt hại sảy ra.

   Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được với nhau thì có thể lựa chọn tòa án là nơi giải quyết tranh chấp này, khi đó tòa sẽ căn cứ vào những thiệt hại thực tế xảy ra, căn cứ vào chi phí, giá cả tại thị trường ở thời điểm đó để đưa ra quyết định yêu cầu bên phải bồi thường thực hiện theo.

6. Câu hỏi liên quan tới Tư vấn Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Câu hỏi 1: Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

   Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

   Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

   Như vậy, một số trường hợp sau đây, người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

  • Sự kiện bất khả kháng;
  • Phòng vệ chính đáng;
  • Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại;
  • Các bên có thỏa thuận khác.

Câu hỏi 2: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại?

   Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm. Quy định này không những xác định thời điểm làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên mà còn giúp các bên đảm bảo được quyền lợi chính đáng của mình trong thời hiệu khởi kiện, đồng thời cũng giúp cho việc quản lý những vụ việc về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được thuận lợi, dễ dàng hơn.

   Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Tư vấn Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

   Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trường hợp miễn bồi thường, điều kiện để được bồi thường…vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

   Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Tư vấn Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. 

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Trà My

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com