Ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật

Thứ 5 , 14/11/2024, 09:07


     Một số bản án, quyết định sơ thẩm chưa đảm bảo được tính có căn cứ, tính hợp pháp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bị cáo, bị hại và đương sự. Để người tham gia tố tụng bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước những phán quyết không hợp pháp, không có căn cứ của Tòa án cấp sơ thẩm, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định cho họ. Vậy thì ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi theo quy định pháp luật hiện hành thì ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm. Mong Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Luật tố tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

1. Kháng cáo là gì?

     Kháng cáo là là quyền của những người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp của Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm

 2. Ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

     Người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 271 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 271: Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

     Như vậy, đương sự trong vụ án dân sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đã tuyên để xét xử phúc thẩm. 

     Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

3. Có được uỷ quyền cho người khác làm đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 272 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về uỷ quyền làm đơn kháng cáo như sau:

Điều 202: Đơn kháng cáo

......

2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

......

     Như vậy, Nếu đương sự là cá nhân không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo, trừ kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về ly hôn (phần quan hệ hôn nhân, còn các quan hệ khác trong vụ án hôn nhân và gia đình như quan hệ con cái, cấp dưỡng, quan hệ tài sản đương sự vẫn có quyền ủy quyển cho người khác đại diện cho mình).

     Trong đơn kháng cáo phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ, tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền và văn bản ủy quyền, ở cuối phần đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Hỏi đáp về thời hạn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Câu hỏi 1: Thời hạn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là bao lâu?

     Quy định về thời hạn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm được quy định tại Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 273: Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

     Như vậy, thời hạn kháng cáo cho bản án dân sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Đối tượng kháng cáo của bản án dân sự sơ thẩm là gì?

     Đối tượng kháng cáo là bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật, cụ thể:

  • Các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

     Các quyết định khác của tòa án cấp sơ thẩm như quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định chuyển vụ án cho tọà án khác giải quyết, quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử không phải là đối tượng của kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. 

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                              Chuyên viên: Nguyễn Bình

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]