Điều kiện hưởng án treo theo quy định mới nhất hiện hành

Thứ 5 , 23/09/2021, 06:54


     Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015, điều kiện hưởng án treo đối với người bị kết án phạt tù là: bị xử phạt tù không quá 3 năm; có nhân thân tốt; bó nhiều tình tiết giảm nhẹ và xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: anh trai của tôi bị bắt vì tội đánh bạc, gia đình tôi muốn xin cho anh tôi được hưởng án treo. Luật sư có thể cho tôi hỏi điều kiện để được hưởng án treo là gì? Làm thế nào để anh tôi được hưởng án treo? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về điều kiện hưởng án treo, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện hưởng án treo như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
  • Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo

1. Án treo là gì?

     Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).

     Khi bị xử lý hình sự và kết án phạt tù thì điều mà người bị kết án mong muốn nhất đó là được hưởng án treo. Vậy điều kiện để được hướng án treo là gì?

2. Điều kiện hưởng án treo

     Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

     Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm.

     Thứ hai, có nhân thân tốt.

     Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

     Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

     Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

     Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

     Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

     Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

     Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

     Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

     Như vậy, để được xem xét hưởng án treo, người bị kết án phải đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp khi đáp ứng được điều kiện này đều được hưởng án tren. Pháp luật cũng có quy định về các trường hợp không được hưởng án treo.

3. Trường hợp không được hưởng án treo

Trường hợp không được hưởng án treo bao gồm:

  • Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
  • Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
  • Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
  • Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
  • Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

4. Thời gian thử thách và thời điểm tính thời gian thử thách

4.1 Thời gian thử thách

     Người phạm tội khi được hưởng án treo tức là được miễn chấp hành hình phạt tù, không bị giam giữ trong tù nhưng đổi lại sẽ phải chịu sự quản lý của địa phương, chấp hành tốt các quy định của địa phương, của pháp luật trong một thời hạn nhất định, được gọi là thời gian thử thách.

     Cụ thể thời gian thử thách được quy định bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

4.2 Thời điểm tính thời gian thử thách

Về thời điểm tính thời gian thử thách được quy định với từng trường hợp như sau:

  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
  • Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ

Tiêu chí

Án treo

Cải tạo không giam giữ

Định nghĩa

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình.

Bản chất

Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Là hình phạt chính

Điều kiện áp dụng

- Bị xử phạt tù không quá 3 năm

- Có nhân thân tốt

- Có nhiều tình tiết giảm nhẹ

- Xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù

- Phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng

- Xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Thời hạn phạt, thời hạn thử thách

- Bị phạt tù không quá 03 năm

- Thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, trong khoảng từ 01 năm – 05 năm

- Có thể được rút ngắn thời gian thử thách

- Thời gian áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm

- Được xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt:

+ Đã chấp hành được một phần ba thời hạn

+ Có nhiều tiến bộ

+ Lập công

+ Mắc bệnh hiểm nghèo

Các trường hợp không được hưởng

- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

- Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội

- Người phạm tội nhiều lần

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm

Vi phạm các điều kiện áp dụng nêu trên

6. Hỏi đáp về điều kiện hưởng án treo:

Câu hỏi 1: Đang hưởng án treo có được đi khỏi địa phương không?

     Theo quy định của pháp luật, người đang hưởng án treo có thể đi khỏi nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội đang giám sát, giáo dục.

Câu hỏi 2: Phạm tội tham ô tài sản có được hưởng án treo không?

     Đối với người phạm tội tham ô tài sản có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng án treo sau đây:

  • Bị xử phạt tù không quá 3 năm;
  • Có nhân thân tốt;
  • Có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
  • Xét thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điều kiện hưởng án treo:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về điều kiện hưởng án treo như: trường hợp rút ngắn thời gian thử thách hưởng án treo, thẩm quyền quyết định rút ngắn thời gian thử thách, mời luật sư bào chữa để được hưởng án treo… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về điều kiện hưởng án treo và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com