Theo quy định pháp luật hiện nay có đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không

Chủ nhật , 27/03/2022, 08:46


Đa số người dân hiện nay đi làm việc và học tập xa nhà khiến cho việc đăng ký kết hôn ở nơi thường trú gặp nhiều khó khăn và bất tiện. Vấn đề được đặt ra là có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú có được không bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp thắc mắc trường hợp này.

Câu hỏi của bạn: 

     Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau. Tôi và bạn gái sắp cưới đi làm xa nhà, hiện đang sống cùng nhau và đã có sổ tạm trú. Hiện nay chúng tôi muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú cho thuận tiện để không ảnh hưởng đến công việc thì có được không? Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú được pháp luật quy định như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

      Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú có được không đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình về vấn đề này như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật hộ tịch 2014
  • Luật cư trú 2020
  • Nghị Định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và thi hành Luật hộ tịch

1.Thẩm quyền đăng ký kết hôn

     Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp trong nước nếu như có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.

     Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định:

“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

     Như vậy thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn thực hiện.

2. Có được đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú không?

     Khoản 1 Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định:

Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

     Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú 2020 giải thích:

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

     Từ những quy định ở trên pháp luật hiện hành cho phép công dân đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú của mình. Quy định này rất hợp lý bởi hai bên nam nữ đi làm ăn xa nhà về nơi thường trú đăng ký kết hôn sẽ gây khó khăn và bất tiện cho cả hai. Do vậy có thể kết luật thủ tục đăng ký kết hôn có thể được thực hiện ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các bạn tạm trú.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú?

     Dù đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú hay thường trú vẫn phải tuân theo quy trình thủ tục của pháp luật:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

     Theo quy định tại Điều 10 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký theo mẫu
  • Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của hai bên
  • Sổ tạm trú của người thực hiện đăng ký kết hôn
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên tại UBND cấp xã nơi thường trú

Bước 2: Nộp hồ sơ

     Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hai bên tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi đang tạm trú của một trong hai bên để thực hiện đăng ký kết hôn.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

     Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 công chức tư pháp hộ tịch tiến hành:

  • Ghi vào sổ đăng ký hộ tịch
  • Yêu cầu hai bên ký tên vào sổ hộ tịch
  • Yêu cầu hai bên ký tên vào giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
  • Báo cáo chủ tịch UBND cấp xã để tiến hành ký xác nhận
  • Trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

     Sau khi hoàn thành thủ tục trên thủ tục đăng ký kết hôn của hai bạn được hoàn tất.

4. Câu hỏi của bạn có đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?

Câu hỏi 1: Điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành là gì?

      Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nam nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau:

  • Từ đủ 20 tuổi đối với nam và từ đủ 18 tuổi đối với nữ
  • Sự tự nguyện của nam, nữ trong kết hôn
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự
  • Việc kết hôn phải không thuộc các trường cấm theo quy định như kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi ba đời…

Câu hỏi 2: Thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn là bao lâu?

     Điều 18 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định

“Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”

     Tuy nhiên cần lưu ý trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Điều 32 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP việc thực hiện trao giấy chứng nhận kết hôn sẽ được thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Câu hỏi 3: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?

     Theo phân tích ở trên tại Khoản 3 Điều 18 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP quy định nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, sau khi nam, nữ cùng ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận

     Như vậy giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp 2 bản chính mỗi bên vợ, chồng giữ một bản.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú có được không và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.​​                                                                                                                                                                                                                                                              Chuyên viên: Lê Vũ

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com