Bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn

Thứ 4 , 26/04/2023, 11:43


Hiện nay, rất nhiều người đang có vướng mắc về việc có phải bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về vấn đề bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bồi thường tổn thất thanh xuân khi ly hôn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

1. Bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn được hiểu như thế nào?

     Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

     Tuổi thanh xuân là để chỉ quãng thời gian tuổi trẻ, tuổi thiếu thời của mỗi con người. 

     Bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn được hiểu là một khoản tiền để bù đắp tuổi trẻ, tuổi thiếu thời của vợ/chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn.

2. Bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn

      Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản có liên quan khác đều không có quy định về vấn đề “bồi thường tuổi thanh xuân” nên việc bồi thường khi ly hôn sẽ không có căn cứ và cơ sở để giải quyết. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về việc đền bù tuổi thanh xuân cho một trong hai vợ chồng khi ly hôn nên việc yêu cầu giải quyết là không có cơ sở và căn cứ để giải quyết. Tuy nhiên, trên thực tế hai vợ chồng vẫn có thể tự thỏa thuận để bồi thường "tuổi thanh xuân" cho nhau. 

     Về mặt nguyên tắc, nếu được xác định là một khoản tiền bồi thường thì phải xác định được mức độ thiệt hại và hành vi trái pháp luật đã dẫn đến thiệt hại đó. Theo đó, luật hôn nhân gia đình quy định về nguyên tắc kết hôn là tự do, tự nguyện nên việc cho rằng do lấy chồng hay lấy vợ dẫn đến tổn thất về tuổi thanh xuân thì không đủ căn cứ cả về mặt pháp lý lẫn thực tế. Do đó, khoản tiền bù đắp tổn thất này chỉ được toà án công nhận trong bản án, quyết định của toà khi hai bên đã tự tiến hành thoả thuận. Mặc dù vậy, nếu khoản tiền này đã được quyết định rõ trong bản án của toà thì các bên có trách nhiệm thực hiện. Vì bản chất của khoản tiền này là một khoản thoả thuận nên không có mức khung cụ thể cho khoản tiền này.

      Về mặt thực tế, người ta mặc định phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới khi kết hôn và thông thường khoản tiền này cũng thường do bên nữ yêu cầu và bên nam chi trả. Tuy nhiên, vì không có quy định của pháp luật cụ thể nên việc bên nam có đưa ra yêu cầu và bên nữ đồng ý chi trả thì vẫn được chấp nhận. Tất nhiên, việc xác định người được hưởng chỉ có thể dựa trên việc các bên tự thoả thuận vì không có căn cứ pháp lý để yêu cầu toà án giải quyết.

     Do chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khoản tiền này và mức bồi thường cụ thể nên dù có được đưa ra hay không thì đây chỉ là vấn đề thoả thuận của hai bên mà không có tính chất bắt buộc. 

3. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

      Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

     Bên cạnh đó tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

     Theo đó, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng do luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của vợ, hoặc chồng hoặc của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng theo quy định của pháp luật để giải quyết.

   Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét đến:

  • Hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
  • Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị;
  • Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
  • Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,... sẽ bị xem xét mức sở hữu tài sản nhỏ hơn so với người còn lại.

4. Hỏi đáp về bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn

Câu hỏi 1: Ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong trường hợp nào?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:

  • Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
  • Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
  • Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn

     ​Bên cạnh đó, trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

     Đặc biệt, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

     Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Câu hỏi 2: Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm những giấy tờ, tài liệu gì?

     Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm: 

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận thông tin cư trú;
  • CMND/ Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm;
  • Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;
  • Các giấy tờ, tài liệu khác

    Hồ sơ thuận tình ly hôn được nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi làm việc của một trong hai bên.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Bồi thường tổn thất tuổi thanh xuân khi ly hôn

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Bồi thường tổn thất thanh xuân khi ly hôn. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Bồi thường tổn thất thanh xuân khi ly hôn tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com